Cập nhật lúc: 22:15 24-02-2017 Mục tin: Lịch Sử Lớp 12
Xem thêm:
Bài 22
NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU
CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC
VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973)
PHẦN IV
V. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam
1. Hoàn cảnh
- Sau Mậu Thân 1968 Gion xơn tuyên bố ngưng ném bom ở miền Bắc và nối lại đàm phán với Việt Nam.
- 13/5/1968 cuộc đàm phán chính thức diễn ra tại Pa ri giữa hai bên là Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa và Hoa Kỳ .
- Từ 25/1/1969, gồm 4 bên là Việt Nam dân chủ cộng hòa + Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa.
- Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường hai bên rất khác nhau, mâu thuẫn nhau: Việt Nam đòi Mỹ và đồng minh rút quân khỏi miền Nam Việt Nam, đòi tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam. Ngược lại, Mỹ đòi miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã thỏa thuận (10.1972).
- Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải trở lại ký Hiệp định Paris.
- Ngày 27/1/1973, Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.
2. Nội dung của Hiệp định Paris
- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kỳ rút hết quân viễn chinh và quân đồng minh, phá hết các căn cứ quân sự Mỹ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do.
- Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.
- Hai bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
3. Ý nghĩa lịch sử
- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.
- Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân VN, rút quân về nước tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam
C. CỦNG CỐ
Câu 1. Thắng lợi nào của quân dân miền Nam Việt Nam buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược?
A. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968.
B. Trận “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972.
C. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972.
D. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
Câu 2. Lập bảng so sánh về những điểm giống nhau và khác nhau giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ theo bảng cho sẵn dưới đây:
|
Những điểm giống nhau |
Những điểm khác nhau |
|
|
“Chiến tranh cục bộ” |
“Việt Nam hóa chiến tranh” |
|
|
|
|
|
Câu 3. Đảng ta đã căn cứ vào điều kiện lịch sử nào để đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam? Nội dung của các kế hoạch đó?
Câu 4. Trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là
A. Đà Nẵng, tây Nguyên và Sài Gòn.
B. Quảng Trị, Đà Nẵng và Tây Nguyên.
C. Huế, Đà Nẵng và Sài Gòn
D. Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Câu 5. Chiến thắng nào khẳng định quân dân miền Nam có thể đánh bại quân chủ lực Mỹ trong “Chiến tranh cục bộ”?
A. Chiến thắng Núi Thành.
B. Chiến thắng mùa khô 1965-1966.
C. Chiến thắng mùa khô 1966-1967.
D. Chiến thắng Vạn Tường.
Thực hện: Bùi Thị Thu Hoài
Ban chuyên môn Tuyensinh247.com
HẾT
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
Bài viết đưa ra những điểm khác nhau cơ bản giữa Chủ nghĩa thực dân kiểu mới so với Chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. Đồng thời, lấy ví dụ cụ thể trong chiến tranh Việt Nam.
bài viết đưa ra những tiêu chí so sánh cụ thể, giúp học sinh tránh nhầm lẫn trong quá trình làm bài thi
Tiếp nối phần 1, phần 2 cung cấp thêm cho các em một số câu hỏi ôn tập phần Lịch sử Việt Nam từ 1975-2000
Tiếp nối phần 1, phần 2 cũng bao gồm 15 câu hỏi, giúp các em ôn tập củng cố kiến thức Lịch sử Việt Nam từ 1945-1954
Bài viết gồm 15 câu hỏi ôn tập phần Lịch sử Việt Nam từ 1975-2000, giúp các em có thêm tài liệu tham khảo cho đề cương ôn tập học kì II sắp tới
Bài viết gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm phần Lịch sử Việt Nam từ 1945-1954 có đáp án, giúp các em có thêm tài liệu tham khảo cho đề cương ôn tập học kì II
Bài viết cung cấp cho các em thêm kiến thức về nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương.
Bài viết khái quát lại ý nghĩa lịch sử của những cuộc khởi nghĩa, kháng chiến chống đế quốc, bảo vệ độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ và giữ vững chủ quyền quốc gia trong thế kỉ XX
Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay đã phát triển liên tục với các sự kiện lớn. Đó là: Sự ra đời của Đảng Cộng Sản VIệt Nam năm 1930, Cách mạng tháng tám năm 1945 thành công, Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra đời . Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi với chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, cuộc kháng chiến chống Mĩ thắng lợi với đại thắng mùa xuân 1975 và công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay đã dành những thành tựu to lớn. Mỗi sự kiện là mốc đánh dấu một thời kì lịch
Đổi mới nhằm khắc phục khó khăn, sai lầm khuyết điểm mắc phải trước đó, vượt qua cuộc khủng hoảng để đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến lên. Đó là chủ trương lớn của Đảng, là vấn đề sống còn của chủ nghĩa xã hội ở nước ta đồng thời là vấn đề phù hợp với xu thế chung của thời đạị, Vậy nội dung đổi mới là gì? Công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu như thế nào? Đó chính là những vấn đề chính của bài viết sau đây